Giới thiệu thiết bị công nghệ công đoạn lò nung, làm nguội Clinker và nghiền than.
09:58 16/04/2013 -
Hệ thống lò quay
Hệ thống lò quay bao gồm tháp trao đổi nhiệt, có buồng phân huỷ kết hợp với lò quay, công suất 2.500 t.clanhke/ngày (max 2.700 t.clanhke/ngày)
Tháp trao đổi nhiệt gồm một nhánh 5 tầng xiclon có buồng phân huỷ (precalciner). Buồng phân huỷ được đốt hoàn toàn bằng than cám 4aHG và 3bHG, và được cung cấp không khí nóng để đốt cháy than cám từ khí nóng của thiết bị làm nguội kiểu ghi thông qua ống gió ba. Lò quay có đường kính trong là 4,00m, chiều dài 60 m với độ dốc 3,5% được đặt trên ba bệ đỡ bê tông.
Nhiên liệu sử dụng cho lò quay cũng là than cám 4aHG và 3bHG. Tỷ lệ than cám sử dụng cho buồng phân huỷ là 55-60% và cho lò quay là 40-45%. Nhiệt tiêu thụ cho sản xuất clanhke là £ 750 kcal/kg.
Khí thải ra từ tháp trao đổi nhiệt qua tháp điều hoà và được tận dụng cho quá trình nghiền sấy phối liệu tại máy nghiền đứng. Một thang máy và tời điện sẽ được cung cấp để bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống thiết bị.
Hình 1 – Cấu trúc hệ thống tháp trao đổi nhiệt và lò quay
Làm nguội clanhke
Clinker ra khỏi lò quay có nhiệt độ khoảng 1371°C được làm nguội nhờ thiết bị làm nguội clanhke kiểu ghi, diện tích ghi 61,2m2, công suất 2.500 t.clanhke/ngày (max 2.700 t.clanhke/ngày). Clanhke được làm nguội đến nhiệt độ không cao hơn 65°C+ nhiệt độ môi trường và được băng tải kim loại vận chuyển đến si lô clanhke.
Một lọc bụi điện công suất 315.000 m3/h (max) sẽ được sử dụng để tập hợp bụi từ khí thải của thiết bị làm nguội clanhke. Hàm lượng bụi trong khí thải ở đường ra của lọc bụi điện không quá 50 mg/Nm3 trong điều kiện hoạt động bình thường.
Một phần khí thải từ đường ra của lọc bụi điện sẽ được sử dụng để sấy than trong nghiền than.
Hình 2 – Hệ thống ghi làm mát clinker (Clinker Cooler)
Hình 3 - Hình ảnh mặt cắt cấu trúc toàn bộ hệ thống đuôi lag và ghi làm mát.
Nghiền than
Than cám Quảng ninh loại 4aHG và 3bHG được nghiền mịn và sấy khô ở máy nghiền đứng trước khi cung cấp cho hệ thống lò quay. Quá trình nghiền than thực hiện như sau:
Than thô từ kho nguyên liệu và than chuyển tới, được chứa ở hai bun ke than thô. Từ các bun ke than thô, than cám 4aHG và 3bHG được hai cân băng định lượng rút ra và cân theo tỷ lệ đã định và nạp vào máy nghiền đứng công suất 18t/h.
Tại máy nghiền đứng than được nghiền sấy đồng thời đến độ mịn £4% trên sàng 0,08mm, độ ẩm £ 1% . Tác nhân sấy than được cấp từ khí nóng trích ra từ thiết bị làm nguội clanhke kiểu ghi. Than mịn đã nghiền được tập hợp tại bộ xiclon và lọc bụi túi, sau đó được vít tải chuyển tới chứa trong hai bun ke than mịn để cung cấp cho hệ thống lò quay.
Từ bun ke chứa, than mịn được định lượng ở thiết bị cân và đựợc các quạt root vận chuyển khí động đến cung cấp cho vòi đốt lò quay và vòi đốt buồng phân huỷ.
Một buồng đốt phụ đốt bằng dầu điêzen được trang bị để cung cấp nhiệt cho khâu nghiền sấy than trong giai đoạn nhóm và sấy lò quay.
Với mục đích an toàn, thiết bị chống cháy (CO2) được trang bị cho bun ke than và lọc bụi túi và trang bị ống cứu hoả cho nhà nghiền than.
Hình 4 – Sơ đồ điều khiển hệ thống nghiền than (nghiền đứng).
Công ty TNHH Vật tư Tây Bắc